I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying near Savatthi in the Eastern Monastery, the palace of Migara's mother. And on that occasion — the uposatha of the fifteenth, the night of a very full moon — he was sitting out in the open with the community of monks.




Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn ở tại Savatthi (Xá-vệ), Pubbarama (Đông Viên), Migaramatupasada (Lộc Mẫu Giảng đường). Lúc bấy giờ trong ngày Bố-tát, ngày trăng tṛn, trong đêm trăng rằm, Thế Tôn đang ngồi giữa trời, xung quanh có chúng Tỷ-kheo đoanh vây.

 

Then a certain monk, rising from his seat, arranging his robe over one shoulder, and placing his hands palm-to-palm over the heart, said to the Blessed One: "Lord, there is an area where, if the Blessed One would give me leave, I would like the answer to a question."



Rồi một Tỷ-kheo từ chỗ ngồi đứng dậy, đắp y vào một bên vai, chấp tay vái Thế Tôn và bạch Thế Tôn :
– Con muốn hỏi Thế Tôn một vấn đề đặc biệt, nếu Thế Tôn cho con được phép nói lên câu hỏi.

 

"Very well, then, monk. Sit back down in your seat and ask whatever you want."



– Vậy này Tỷ-kheo, hăy ngồi trên chỗ của Ông và hỏi như ư Ông muốn.

 

Responding to the Blessed One, "Yes, lord," the monk sat back down in his seat and said to the Blessed One, "Aren't these the five clinging-aggregates, i.e., form as a clinging-aggregate, feeling... perception... fabrications... consciousness as a clinging-aggregate."



– Bạch Thế Tôn, có phải có năm thủ uẩn này, tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn và thức thủ uẩn ?

 

"Monk, these are the five clinging-aggregates:
-Form as a clinging-aggregate.
-Feeling as a clinging-aggregate.
-Perception as a clinging-aggregate.
-Fabrications as a clinging-aggregate.
-Consciousness as a clinging-aggregate."



- Này Tỷ-kheo, có năm thủ uẩn này, tức là:
-Sắc thủ uẩn,
-Thọ thủ uẩn,
-Tưởng thủ uẩn,
-Hành thủ uẩn,
-Thức thủ uẩn.

 

Saying, "Very good, lord," the monk delighted & approved of the Blessed One's words and then asked him a further question: "But in what, lord, are these five clinging-aggregates rooted?"



– Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác :
– Bạch Thế Tôn, năm thủ uẩn này, lấy ǵ làm căn bản ?

 

"Monk, these five clinging-aggregates are rooted in desire."



– Này Tỷ-kheo, năm thủ uẩn này lấy dục làm căn bản.

 

Saying, "Very good, lord," the monk delighted & approved of the Blessed One's words and then asked him a further question: "Is clinging the same thing as the five clinging-aggregates, or is clinging separate from the five clinging-aggregates?"



– Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác :
– Bạch Thế Tôn, có phải chính chấp thủ ấy là năm thủ uẩn, hay là ngoài năm thủ uẩn, có một chấp thủ (khác) ?

 

"Monk, clinging is neither the same thing as the five clinging-aggregates, nor is it separate from the five clinging-aggregates. Just that whatever passion & delight is there, that's the clinging there."



– Này Tỷ-kheo, không phải chính chấp thủ ấy là năm thủ uẩn, cũng không phải ngoài năm thủ uẩn có sự chấp thủ. Này Tỷ-kheo, khi nào có ḷng dục, ḷng tham đối với năm thủ uẩn, ở đấy chính là chấp thủ.

 

Saying, "Very good, lord," the monk delighted & approved of the Blessed One's words and then asked him a further question:
"Might there be diversity in the desire & passion for the five clinging-aggregates?"



– Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác :
– Bạch Thế Tôn, phải chăng có thể có sự sai khác trong ḷng dục, ḷng tham đối với năm thủ uẩn ?

 

"There might, monk. There is the case where the thought occurs to someone,
-'May I be one with such a form in the future.
-May I be one with such a feeling in the future.
-May I be one with such aperception in the future.
-May I be one with such afabrications in the future.
-May I be one with such asuch a consciousness in the future.
This is how there would be diversity in the desire & passion for the five clinging-aggregates."



Này Tỷ-kheo, có thể có. Ở đây, này Tỷ-kheo có người nghĩ như sau :
-"Mong rằng có sắc như thế này trong tương lai !
-Mong rằng có thọ như thế này trong tương lai !
-Mong rằng có tưởng như thế này trong tương lai !
-Mong rằng có hành như thế này trong tương lai !
-Mong rằng có thức như thế này trong tương lai !"
Như vậy, này Tỷ-kheo, có sự sai khác trong ḷng dục, ḷng tham đối với năm uẩn.

 

Saying, "Very good, lord," the monk delighted & approved of the Blessed One's words and then asked him a further question: "To what extent does the designation 'aggregate' apply to the aggregates?"



– Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác :
– Nhưng bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào là ư nghĩa chữ uẩn trong các uẩn ?

 

-"Monk, whatever form is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: that is called the aggregate of form.
-Whatever feeling is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: that is called the aggregate of feeling.
-Whatever perception is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: that is called the aggregate of perception.
-Whatever fabrications are past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: those are called the aggregate of fabrication.
-Whatever consciousness is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: that is called the aggregate of consciousness.1
This is the extent to which the term 'aggregate' applies to the aggregates."



– Này Tỷ-kheo, phàm sắc ǵ, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, như vậy là sắc uẩn.
-Phàm cảm thọ ǵ, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, như vậy là thọ uẩn.
-Phàm tưởng ǵ, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, như vậy là tưởng uẩn.
-Phàm những hành ǵ, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, như vậy là hành uẩn.
-Phàm thức ǵ, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, như vậy là thức uẩn.
Cho đến như vậy, này Tỷ-kheo là ư nghĩa chữ uẩn trong các uẩn.

 

Saying, "Very good, lord," the monk delighted & approved of the Blessed One's words and then asked him a further question:
-"Lord, what is the cause, what the condition, for the delineation2 of the aggregate of form?
-What is the cause, what the condition, for the delineation of the aggregate of feeling ?
-What is the cause, what the condition, for the delineation of the aggregate of perception ?
-What is the cause, what the condition, for the delineation of the aggregate of fabrications?
-What is the cause, what the condition, for the delineation of the aggregate of consciousness?"



– Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác :
–Do nhân ǵ, bạch Thế Tôn, do duyên ǵ được chấp nhận gọi là sắc uẩn ?
-Do nhân ǵ, duyên ǵ được chấp nhận gọi là thọ uẩn ?
-Do nhân ǵ, duyên ǵ được chấp nhận gọi là tưởng uẩn ?
-Do nhân ǵ, duyên ǵ được chấp nhận gọi hành uẩn ?
-Do nhân ǵ, duyên ǵ được chấp nhận gọi là thức uẩn ?

 

-"Monk, the four great existents (earth, water, fire, & wind) are the cause, the four great existents the condition, for the delineation of the aggregate of form.
-Contact is the cause, contact the condition, for the delineation of the aggregate of feeling.
-Contact is the cause, contact the condition, for the delineation of the aggregate of perception.
-Contact is the cause, contact the condition, for the delineation of the aggregate of fabrications.
-Name-&-form is the cause, name-&-form the condition, for the delineation of the aggregate of consciousness."



– Bốn đại là nhân, này Tỷ-kheo, bốn đại là duyên được chấp nhận gọi là sắc uẩn.

-Xúc là nhân, xúc là duyên được chấp nhận gọi là thọ uẩn.
-Xúc là nhân, xúc là duyên được chấp nhận gọi là tưởng uẩn.
-Xúc là nhân, xúc là duyên được chấp nhận gọi là hành uẩn.
-Danh sắc là nhân này Tỷ-kheo, danh sắc là duyên được chấp nhận gọi là thức uẩn.

 

Saying, "Very good, lord," the monk delighted & approved of the Blessed One's words and then asked him a further question: "Lord, how does self-identity view come about?"



– Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác :
– Nhưng bạch Thế Tôn, thế nào là thân kiến ?

 

"There is the case, monk, where an uninstructed, run-of-the-mill person — who has no regard for noble ones, is not well-versed or disciplined in their Dhamma; who has no regard for men of integrity, is not well-versed or disciplined in their Dhamma —

-He assumes form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form.



– Ở đây, này Tỷ-kheo, có kẻ vô văn phàm phu không hiểu rơ các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không hiểu rơ các bậc Chơn nhân, không thuần thục pháp các bậc Chơn nhân, không tu tập pháp các bậc Chơn nhân.
-Xem sắc như là tự ngă, hay xem tự ngă như là có sắc, hay xem sắc như là trong tự ngă, hay xem tự ngă như là trong sắc;

 

-"He assumes feeling to be the self, or the self as possessing feeling, or feeling as in the self, or the self as in feeling.

-He assumes perception to be the self, or the self as possessing perception, or perception as in the self, or the self as in perception.
-He assumes fabrications to be the self, or the self as possessing fabrications, or fabrications as in the self, or the self as in fabrications.
-He assumes consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness.



-Xem thọ như là tự ngă, hay xem tự ngă như là có thọ, hay xem thọ như là trong tự ngă, hay xem tự ngă như là trong thọ;
-Xem tưởng như là tự ngă, hay xem tự ngă như là có tưởng, hay xem tưởng như là trong tự ngă, hay xem tự ngă như là trong trưởng;
-Xem hành như là tự ngă, hay xem tự ngă như là có hành, hay xem hành như là trong tự ngă, hay xem tự ngă như là trong hành;
-Xem thức như là tự ngă, hay xem tự ngă như là có thức, hay xem có thức như là trong tự ngă, hay xem tự ngă như là trong thức.

 

"This, monk, is how self-identity view comes about."



Như vậy, này Tỷ-kheo, là thân kiến.

 

Saying, "Very good, lord," the monk delighted & approved of the Blessed One's words and then asked him a further question: "Lord, how does self-identity view no longer come about?"



– Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác :
– Nhưng bạch Thế Tôn, thế nào là không thân kiến ?

 

-"There is the case, monk, where a well-instructed disciple of the noble ones — who has regard for nobles ones, is well-versed & disciplined in their Dhamma; who has regard for men of integrity, is well-versed & disciplined in their Dhamma — does not assume form to be the self, or the self as possessing form, or form as in the self, or the self as in form.

-He does not assume feeling to be the self...

-He does not assume perception to be the self...

-He does not assume fabrications to be the self...

-He does not assume consciousness to be the self, or the self as possessing consciousness, or consciousness as in the self, or the self as in consciousness.



– Ở đây, này Tỷ-kheo, vị Đa văn Thánh đệ tử, đi đến các bậc Thánh, thuần thục pháp các bậc Thánh, tu tập pháp các bậc Thánh, đi đến các bậc Chơn nhân, thuần thục pháp các bậc Chơn nhân, tu tập pháp các bậc Chơn nhân, không xem sắc như là tự ngă, hay không xem tự ngă như là có sắc, hay không xem sắc như là trong tự ngă, hay không xem tự ngă như là trong sắc;
-Không xem thọ như là tự ngă, .... ,không xem tự ngă như là trong thọ,
-Không xem tưởng như là tự ngă, .. ., hay không xem tự ngă như là trong tưởng;
-Không xem hành như là tự ngă, ... ,hay không xem tự ngă như là trong hành;
-Không xem thức như là tự ngă, hay không xem tự ngă như là có thức, hay không xem thức như là trong tự ngă, không xem tự ngă như là trong thức.

 

"This, monk, is how self-identity view no longer comes about."



Như vậy, này Tỷ-kheo, là không thân kiến.

 

Saying, "Very good, lord," the monk delighted & approved of the Blessed One's words and then asked him a further question:
-"What, lord, is the allure of form? What is its drawback? What is the escape from it?
-What is the allure of feeling? What is its drawback? What is the escape from it?
-What is the allure of perception? What is its drawback? What is the escape from it?
-What is the allure of fabrications? What is its drawback? What is the escape from it?
-What is the allure of consciousness? What is its drawback? What is the escape from it?"



– Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác :
– Bạch Thế Tôn, cái ǵ là vị ngọt của sắc, cái ǵ là sự nguy hiểm, cái ǵ là sự xuất ly ?
-Cái ǵ là vị ngọt của thọ, cái ǵ là sự nguy hiểm, cái ǵ là sự xuất ly ?
-Cái ǵ là vị ngọt của tưởng, cái ǵ là sự nguy hiểm, cái ǵ là sự xuất ly ?
-Cái ǵ là vị ngọt của hành, cái ǵ là sự nguy hiểm, cái ǵ là sự xuất ly ?
-Cái ǵ là vị ngọt của thức, cái ǵ là sự nguy hiểm, cái ǵ là sự xuất ly ?

 

"Monk, whatever pleasure & joy arises dependent on form: that is the allure of form. The fact that form is inconstant, stressful, subject to change: that is the drawback of form. The subduing of desire & passion, the abandoning of desire & passion for form: that is the escape from form.



– Này Tỷ-kheo, lạc hỷ ǵ duyên sắc khởi lên, như vậy là vị ngọt của sắc. Cái ǵ vô thường, khổ, bị biến hoại trong sắc như vậy là sự nguy hiểm của sắc. Sự nhiếp phục dục tham đối với sắc, sự đoạn diệt dục tham, như vậy là sự xuất ly của sắc.

 

"Whatever pleasure & joy arises dependent on feeling: that is the allure of feeling. The fact that feeling is inconstant, stressful, subject to change: that is the drawback of feeling. The subduing of desire & passion, the abandoning of desire & passion for feeling: that is the escape from feeling.



Này Tỷ-kheo, lạc hỷ ǵ duyên thọ khởi lên, như vậy là vị ngọt của thọ. Cái ǵ vô thường, khổ, bị biến hoại trong thọ như vậy là sự nguy hiểm của thọ. Sự nhiếp phục dục tham đối với thọ, sự đoạn diệt dục tham, như vậy là sự xuất ly của thọ.

 

"Whatever pleasure & joy arises dependent on perception: that is the allure of perception. The fact that perception is inconstant, stressful, subject to change: that is the drawback of perception. The subduing of desire & passion, the abandoning of desire & passion for perception: that is the escape from perception.



Này Tỷ-kheo, lạc hỷ ǵ duyên tưởng khởi lên như vậy là vị ngọt của tưởng. Cái ǵ vô thường, khổ, bị biến hoại trong tưởng như vậy là sự nguy hiểm của tưởng. Sự nhiếp phục dục tham đối với tưởng, sự đoạn diệt dục tham,là sự xuất ly của tưởng.

 

"Whatever pleasure & joy arises dependent on fabrications: that is the allure of fabrications. The fact that fabrications is inconstant, stressful, subject to change: that is the drawback of fabrications. The subduing of desire & passion, the abandoning of desire & passion for fabrications: that is the escape from fabrications.



Này Tỷ-kheo, lạc hỷ ǵ duyên hành khởi lên như vậy là vị ngọt của hành. Cái ǵ vô thường, khổ, bị biến hoại trong hành như vậy là sự nguy hiểm của hành. Sự nhiếp phục dục tham đối với hành, sự đoạn diệt dục tham, là sự xuất ly của hành.

 

"Whatever pleasure & joy arises dependent on consciousness: that is the allure of consciousness. The fact that consciousness is inconstant, stressful, subject to change: that is the drawback of consciousness. The subduing of desire & passion, the abandoning of desire & passion for consciousness: that is the escape from consciousness."



Này Tỷ-kheo, lạc hỷ ǵ duyên thức khởi lên, như vậy là vị ngọt của thức. Cái ǵ vô thường, khổ, bị biến hoại trong thức, như vậy là sự nguy hiểm của thức. Sự nhiếp phục dục tham đối với thức, sự đoạn diệt dục tham, như vậy là sự xuất ly của thức.

 

Saying, "Very good, lord," the monk delighted & approved of the Blessed One's words and then asked him a further question: "Knowing in what way, seeing in what way, is there — with regard to this body endowed with consciousness, and with regard to all external signs — no longer any I-making, or my-making, or obsession with conceit?"



– Lành thay, bạch Thế Tôn.
Tỷ-kheo ấy sau khi hoan hỷ, tín thọ lời Thế Tôn nói, hỏi Thế Tôn một câu hỏi khác :
– Bạch Thế Tôn, do biết ǵ, do thấy ǵ, mà không có mạn tùy miên rằng : "Ta là người làm, sở thuộc của ta là người làm", đối với tự thân có ư thức, và đối với cả tưởng ở ngoài ?

 

"Monk, one sees any form whatsoever — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near — every form, as it actually is with right discernment: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'



– Này Tỷ-kheo, phàm có sắc ǵ, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, đối với tất cả sắc, thấy được như thật với trí tuệ là : "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi".

 

"One sees any feeling whatsoever...
One sees any perception whatsoever...
One sees any fabrications whatsoever...



Phàm có thọ ǵ...
Phàm có tưởng ǵ...
Phàm có hành ǵ...

 

"One sees any consciousness whatsoever — past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near — every consciousness — as it actually is with right discernment: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'"



Phàm có thức ǵ, quá khứ vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, đối với tất cả thức, thấy được như thật với trí tuệ là : "Cái này không phải của tôi, cái này là tôi. Cái này không phải tự ngă của tôi".

 

"Monk, knowing in this way, seeing in this way is there — with regard to this body endowed with consciousness, and with regard to all external signs — no longer any I-making, or my-making, or obsession with conceit."



Này Tỷ-kheo, do biết như vậy, thấy như vậy, nên không có mạn tùy miên rằng : "Ta là người làm, sở thuộc của ta là người làm", đối với tự thân có ư thức, và đối với tất cả tướng ở ngoài.

 

Now at that moment this line of thinking appeared in the awareness of a certain monk: "So — form is not-self, feeling is not-self, perception is not-self, fabrications are not-self, consciousness is not-self. Then what self will be touched by the actions done by what is not-self?"



Rồi một Tỷ-kheo khác khởi lên sự suy tư như sau: "Nếu được nói rằng, chư Tôn giả, sắc là vô ngă, thọ là vô ngă, tưởng là vô ngă, hành là vô ngă, thức là vô ngă; như vậy những hành động do vô ngă làm đă được ngă nào cảm thọ kết quả ?"

 

Then the Blessed One, realizing with his awareness the line of thinking in that monk's awareness, addressed the monks:
-"It's possible that a senseless person — immersed in ignorance, overcome with craving — might think that he could outsmart the Teacher's message in this way: -'So — form is not-self, feeling is not-self, perception is not-self, fabrications are not-self, consciousness is not-self. Then what self will be touched by the actions done by what is not-self?' Now, monks, haven't I trained you in counter-questioning with regard to this & that topic here & there?


-What do you think — Is form constant or inconstant?" "Inconstant, lord." "And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-"Stressful, lord."
-"And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"
-"No, lord."



Thế Tôn biết được tâm tư của Tỷ-kheo ấy với tâm tư của ḿnh liền nói với các Tỷ-kheo :
– Này các Tỷ-kheo, sự kiện này xảy ra, khi ở đây có kẻ ngu si, vô tri, vô minh, với tâm bị tham dục chi phối, lại nghĩ cần phải vượt qua lời dạy của bậc Đạo sư với (câu hỏi): "Nếu được nói rằng, chư Tôn giả, sắc là vô ngă, thọ là vô ngă, tưởng là vô ngă, hành là vô ngă, thức là vô ngă; như vậy những hành động do vô ngă làm đă được ngă nào cảm thọ kết quả ?" Này các Tỷ-kheo, các Ông đă được Ta huấn luyện t́m kiếm nhân duyên, chỗ này chỗ kia, đối với những pháp này, pháp khác.
-Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường ?
– Vô thường, bạch Thế Tôn.
– Những ǵ vô thường là khổ hay lạc ?
– Là khổ, bạch Thế Tôn.
– Những ǵ vô thường, khổ, bị biến hoại, có hợp lư chăng khi xem : "Cái này của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi ?"
– Thưa không vậy, bạch Thế Tôn.

 

"What do you think, monks — Is feeling constant or inconstant?" "Inconstant, lord."...



– Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, thọ.. (như trên)..

 

"What do you think, monks — Is perception constant or inconstant?" "Inconstant, lord."...



– Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, tưởng.. (như trên)..

 

"What do you think, monks — Are fabrications constant or inconstant?" "Inconstant, lord."...



– Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, hành.. (như trên)..

 

"What do you think, monks — Is consciousness constant or inconstant?" "Inconstant, lord." "And is that which is inconstant easeful or stressful?"
"Stressful, lord."
"And is it fitting to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?".
"No, lord.



– Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, thức là thường hay vô thường ?
– Vô thường, bạch Thế Tôn.
– Những ǵ vô thường, là khổ hay lạc ?
– Là khổ, bạch Thế Tôn.
– Những ǵ vô thường, khổ, bị biến hoại, có hợp lư chăng khi xem : "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngă của tôi ?"
– Thưa không vậy, bạch Thế Tôn.

 

"Thus, monks, any form whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every form is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'


– Do vậy, này các Tỷ-kheo, phàm có sắc ǵ, quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, đối với tất cả loại sắc, cần phải như thật quán : "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi".

 

"Any feeling whatsoever...



Phàm có thọ ǵ,...

 

"Any perception whatsoever...



Phàm có tưởng ǵ,...

 

"Any fabrications whatsoever...



Phàm có hành ǵ,...

 

"Any consciousness whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every consciousness is to be seen as it actually is with right discernment as: 'This is not mine. This is not my self. This is not what I am.'



Phàm có thức ǵ quá khứ, vị lai hay hiện tại, nội hay ngoại, thô hay tế, liệt hay thắng, xa hay gần, đối với tất cả loại thức, cần phải như thật quán : "Cái này không phải của tôi, cái này không phải là tôi, cái này không phải tự ngă của tôi".

 

"Seeing thus, the instructed disciple of the noble ones grows disenchanted with form, disenchanted with feeling, disenchanted with perception, disenchanted with fabrications, disenchanted with consciousness. Disenchanted, he becomes dispassionate. Through dispassion, he is fully released. With full release, there is the knowledge, 'Fully released.' He discerns that 'Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world.'"



Như vậy, này các Tỷ-kheo, vị Đa văn Thánh đệ tử yếm ly đối với sắc, yếm ly đối với thọ, yếm ly đối với tưởng, yếm ly đối với hành, yếm ly đối với thức. Do yếm ly nên ly tham, do ly tham nên được giải thoát. Trong sự giải thoát, vị ấy biết được vị ấy đă giải thoát. Vị ấy biết : "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những ǵ nên làm đă làm. Từ nay không c̣n trở lại đời sống thế này nữa".

 

That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One's words. And while this explanation was being given, the minds of sixty monks, through no clinging (not being sustained), were fully released from fermentations.



Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy. Trong khi sự giảng giải này được nói lên, tâm của sáu mươi vị Tỷ-kheo được giải thoát khỏi các lậu hoặc, không có chấp thủ.

 

1. One form of consciousness apparently does not come under the aggregate of consciousness. This is termed viññanam anidassanam — consciousness without a surface, or consciousness without feature. SN 22.79 says specifically that this consciousness does not partake of the "allness of the all," the "all" being conterminous with the five aggregates. The standard definition of the aggregate of consciousness states that this aggregate includes all consciousness, "past, present, or future... near or far." However, because viññanam anidassanam stands outside of space and time it would not be covered by these terms. Similarly, where SN 22.97 says that no consciousness is eternal, "eternal" is a concept that applies only within the dimension of time, and thus would not apply to this form of consciousness.

2. Delineation (paññapana) literally means, "making discernible." This apparently refers to the intentional aspect of perception, which takes the objective side of experience and fabricates it into discernible objects. In the case of the aggregates, the four great existents, contact, and name-&-form provide the objective basis for discerning them, while the process of fabrication takes the raw material provided by the objective basis and turns it into discernible instances of the aggregates. This process is described in slightly different terms in SN 22.79.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |